Thời gian gần đây, những câu hỏi xung quanh việc làm “Căn cước công dân gắn chip” đang được nhiều người quan tâm. Đặc biệt là trong bối cảnh toàn tỉnh Đăk Lăk nói riêng và cả nước nói chung đang gấp rút thực hiện đề án này. Dưới đây là tổng hợp về những câu hỏi được nhiều người thắc mắc nhất.
CMND, Căn cước công dân còn thời hạn có cần đi làm lại?
Hỏi: Tôi mới đi làm lại Căn cước công dân đầu năm 2020. Khi đó, tôi vẫn được cấp Căn cước Công dân mẫu cũ (loại có mã vạch). Giờ tôi nghe nói cấp mới loại có gắn chip. Vậy tôi có cần đi làm lại Căn cước công dân loại có gắn chip này hay không?
Đáp: Hiện nay, chỉ những người bị mất, hỏng Chứng minh nhân dân (CMND), Căn cước công dân hoặc bị hết hạn thì mới phải đi đổi sang loại Căn cước công dân có gắn chip.
Còn những CMND, Căn cước công dân vẫn còn hạn sử dụng, không bị hỏng, bong tróc thì vẫn có giá trị sử dụng bình thường. Do đó, trong trường hợp của bạn, bạn không cần phải đi đổi sang Căn cước công dân gắn chip mà vẫn tiếp sử dụng Căn cước công dân mã vạch cho đến khi hết hạn.
Mất CMND cũ, xin cấp lại CMND mới được không?
Hỏi: Tôi ở Hà Nội, tôi vừa bị mất CMND 9 số, giờ tôi muốn xin cấp lại CMND để không bị đổi số thì có được không? Hay bắt buộc phải cấp đổi sang Căn cước công dân gắn chip?
Đáp: Việc cấp Chứng minh nhân dân đã được dừng. Do đó, người dân bị mất Chứng minh nhân dân sẽ được đổi sang Căn cước công dân gắn chip. Khi được cấp sang Căn cước công dân, bạn sẽ được cấp Giấy xác nhận số CMND để bạn sử dụng trong các giao dịch, thủ tục đã dùng số Chứng minh nhân dân cũ.
Được biết trong tương lai, khi các cơ quan, doanh nghiệp được trang bị máy quét thẻ chip thì sẽ xem được thông tin về số CMND cũ của người dân mà không cần phải yêu cầu người dân cung cấp Giấy xác nhận số CMND. Khi đó, người dân cũng không cần phải xin giấy này khi đi làm thủ tục cấp Căn cước công dân gắn chip.
Làm Căn cước công dân gắn chip có cần phải về nơi thường trú?
Hỏi: Tôi quê ở Ninh Bình, đăng ký hộ khẩu thường trú ở quê. Nhưng sinh sống và làm việc ở Hà Nội. Công việc của tôi rất bận, không thể về quê được, vậy tôi có thể làm Căn cước công dân gắn chip ở Hà Nội được không? Tôi chỉ có đăng ký thường trú KT3 ở đây thôi.
Đáp: Điều 16 Thông tư 07/2016/TT-BCA quy định như sau:
“Khi Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước công dân chưa đi vào vận hành hoặc chưa thu thập đầy đủ thông tin về công dân thì thực hiện phân cấp giải quyết cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân như sau:
1. Cơ quan quản lý căn cước công dân Công an cấp huyện và đơn vị hành chính tương đương tiếp nhận hồ sơ giải quyết các trường hợp cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân cho công dân có nơi đăng ký thường trú tại địa phương đó.
2. Cơ quan quản lý căn cước công dân Công an cấp tỉnh tiếp nhận hồ sơ cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân cho công dân có nơi đăng ký thường trú trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đó; các trường hợp đổi thẻ Căn cước công dân theo quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều 23 Luật căn cước công dân và cấp lại thẻ Căn cước công dân đối với công dân có nơi đăng ký thường trú tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác.…”
Hiện nay, Bộ Công an đã khai trương Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư vào cuối tháng 02/2021, nhưng được biết, cơ sở này vẫn chưa thu thập đầy đủ thông tin về công dân trên cả nước, do đó, trường hợp của bạn, bạn vẫn phải về Ninh Bình – nơi đăng ký hộ khẩu thường trú của bạn để làm thủ tục cấp Căn cước công dân.
Tuy nhiên, chủ trương là trong thời gian tới, sẽ cấp Căn cước công dân cho cả những người đang tạm trú mà không cần phải về nơi đăng ký thường trú.
Số CMND, Căn cước công dân mã vạch và gắn chip có giống nhau?
Hỏi: Căn cước công dân mã vạch của tôi sắp hết hạn, tôi đi đổi sang Căn cước công dân gắn chip thì số cũ có thay đổi gì không? Có ảnh hưởng gì đến các giao dịch mà tôi sử dụng số cũ hay không?
Đáp: Điều 7 Thông tư 07/2016/TT-BCA chỉ rõ: Mỗi cá nhân được cấp một số thẻ Căn cước công dân khác nhau, gồm 12 chữ số:
- 03 chữ số đầu tiên là mã tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc mã quốc gia nơi công dân đăng ký khai sinh,
- 01 chữ số tiếp theo là mã giới tính
- 02 chữ số tiếp theo là mã năm sinh;
- 06 chữ số cuối là khoảng số ngẫu nhiên.
Số thẻ căn cước công dân đồng thời là số định danh cá nhân của công dân. Như vậy, khi đổi sang Căn cước công dân gắn chip thì số định danh cá nhân này vẫn được giữ nguyên. Do đó, các giao dịch của bạn sử dụng số của Căn cước công dân mã vạch cũ sẽ không bị ảnh hưởng gì.
Tương tự như vậy, số CMND 12 số khi chuyển sang Căn cước công dân gắn chip cũng sẽ không thay đổi.
Chỉ riêng đổi từ CMND 9 số thì mới được cấp số mới, trường hợp này, người dân sẽ được cấp Giấy xác nhận số CMND để sử dụng cho các giao dịch, thủ tục dùng số cũ.
Đến đâu để cấp Căn cước công dân gắn chip? Mang theo giấy tờ gì?
Hỏi: Tôi muốn đi làm Căn cước công dân gắn chip thì đến đâu để làm thủ tục này? Cơ quan công an cấp xã hay cấp huyện? Khi đi tôi cần mang theo những giấy tờ?
Đáp: Theo quy định tại Điều 16 Thông tư 07/2016/TT-BCA vừa trích dẫn ở trên, bạn có thể đến: Cơ quan quản lý căn cước công dân Công an cấp huyện nơi bạn đăng ký thường trú để làm thủ tục cấp Căn cước công dân, cụ thể là Đội Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội thuộc Công an cấp huyện.
Về giấy tờ, theo điểm b khoản 1 Điều 12 cũng của Thông tư trên:
Trường hợp Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước công dân chưa đi vào vận hành thì yêu cầu công dân xuất trình Sổ hộ khẩu.
Hiện nay, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư đã được khai trương nhưng chưa đầy đủ dữ liệu, do đó, khi đi làm Căn cước công dân gắn chip, người dân cần mang theo Sổ hộ khẩu.
Ngoài ra, trường hợp đi đổi CMND, Căn cước công dân mã vạch sang Căn cước công dân gắn chip thì cần mang theo CMND, Căn cước công dân cũ để cắt góc hoặc giao nộp lại (với CMND 9 số).
Lệ phí cấp Căn cước công dân gắn chip là bao nhiêu?
Hỏi: Tôi muốn làm Căn cước công dân gắn chip thì có phải tốn phí không? Lệ phí là bao nhiêu?
Đáp: Việc cấp Căn cước công dân gắn chip được thực hiện từ ngày 1/1/2021, trong đó, mức thu lệ phí cấp Căn cước công dân gắn chip được quy định như sau:
Theo Thông tư 112/2020/TT-BTC, kể từ ngày 1/1/2021 đến hết ngày 30/6/2021, lệ phí cấp Căn cước công dân bằng 50% mức thu lệ phí quy định tại Điều 4 Thông tư 59/2019/TT-BTC ngày 30/8/2019 quy định mức thu, chế độ thu, nộp và quản lý lệ phí cấp Căn cước công dân.
Kể từ ngày 1/7/2021 trở đi, mức thu lệ phí nêu trên thực hiện theo Thông tư 59/2019/TT-BTC.
Mức thu lệ phí:
Từ ngày 1/1/2021 đến hết ngày 30/6/2021: Chuyển từ CMND 9 số, CMND 12 số sang cấp thẻ CCCD thu 15.000 đồng/thẻ CCCD. Từ ngày 1/7/2021 thu 30.000 đồng/thẻ CCCD.
Từ ngày 1/1/2021 đến hết ngày 30/6/2021: Đổi thẻ CCCD khi bị hư hỏng không sử dụng được; thay đổi thông tin về họ, chữ đệm, tên; đặc điểm nhân dạng; xác định lại giới tính, quê quán; có sai sót về thông tin trên thẻ; khi công dân có yêu cầu, thu 25.000 đồng/thẻ CCCD. Từ ngày 1/7/2021 thu 50.000 đồng/thẻ CCCD.
Từ ngày 1/1/2021 đến hết ngày 30/6/2021: Cấp lại thẻ CCCD khi bị mất thẻ CCCD, được trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật quốc tịch Việt Nam 35.000 đồng/thẻ CCCD. Từ ngày 1/7/2021 thu 70.000 đồng/thẻ CCCD.
Theo: Luật Việt Nam